Các tiêu chuẩn an toàn lao động
Nhà nước luôn đề cao vấn đề an toàn lao động đối với người lao động, để hạn chế mức thấp nhất những nguy hiểm có thể xảy ra trong quá trình lao động sản xuất. Chính vì vậy, phía người sử dụng lao động và người lao động cần phải lưu ý về các tiêu chuẩn an toàn lao động do Nhà nước đặt ra.
Tiêu chuẩn an toàn lao động là gì?
Tiêu chuẩn an toàn lao động là những tiêu chí, quy định về đặc tính lao động và yêu cầu quản lý do Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền quản lý ngành ban hành, nhằm mục đích dùng làm căn cứ thực hiện và đánh giá được mức độ an toàn lao động trong quá trình lao động của người lao động. Các tiêu chuẩn này tuỳ vào đơn vị ban hành và ngành quản lý mà sẽ bắt buộc áp dụng đối với các đơn vị sử dụng lao động thuộc phạm vi ngành đó.
Các quy định đó bao gồm các quy định về đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động trong việc sản xuất, sử dụng, vận chuyển, lưu trữ,…các máy móc, thiết bị, vật tư, hoá chất,…; quy định bắt buộc về trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động; quy chuẩn về an toàn lao động về nồi hơi và bình chịu áp lực.
Các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn lao động do cơ quan có thẩm quyền ban hành chưa đựng các yêu cầu chặt chẽ, nghiêm ngặt về kỹ thuật và bắt buộc các đơn vị sử dụng lao động có liên quan phải tuân theo. Các đơn vị sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn về an toàn lao động đã ban hành, từ đó xây dựng nên nội quy, quy trình làm việc nhằm đảm bảo an toàn lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, nơi làm việc.
Tìm hiểu thêm: Pháp luật lao động mới nhất hiện nay
Các quy định về trang thiết bị bảo vệ cho người lao động
Căn cứ pháp lý: Điều 23 của Luật An toàn Vệ sinh lao động năm 2015.
Các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho người sử dụng lao động sử dụng là hết sức cần thiết để nhằm đảm bảo an toàn lao động, Bên cạnh đó, các biện pháp để đảm bảo an toàn lao động cũng rất quan trọng.
Có thể hiểu phương tiện bảo vệ người lao động sẽ bao gồm: phương tiện kỹ thuật an toàn lao động được lắp đặt tại nơi sản xuất, nó có tác dụng làm hạn chế các yếu tố nguy hiểm và độc hại trong môi trường lao động, nhằm bảo vệ sức khỏe cho người lao động; các phương tiện bảo hộ lao động cá nhân được trang bị cho người lao động, tùy thuộc vào mục đích bảo vệ thì sẽ có các loại khác nhau(kính mắt, mũ bảo hiểm, găng tay, quần áo bảo hộ,...).
Đối với người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm và độc hại thì phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn và phải sử dụng trong quá trình làm việc. Các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động phải đảm bảo đúng chủng loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đặc biệt là không được phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, không buộc người lao động tự mua...
Để chặt chẽ trong việc đảm bảo an toàn lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giám sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Tìm hiểu thêm: viết đơn xin nghỉ phép
Quy định về An toàn lao động đối với lao động đặc thù
Căn cứ pháp lý: Bộ luật Lao động năm 2019
- An toàn lao động đối với lao động nữ: pháp luật lao động có các quy định về giới hạn danh mục công việc cấm sử dụng lao động nữ, những ưu tiên cho lao động nữ trong chế độ chăm sóc sức khoẻ, thời giờ làm việc nghỉ ngơi và điều kiện, môi trường lao động. Những quy định này nhằm mục đích đảm bảo bình đẳng giới, đảm bảo sức khoẻ đối với lao động nữ.
- An toàn lao động đối với lao động chưa thành niên: Pháp luật lao động quy định về việc người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động chưa thành niên có đủ điều kiện làm việc, an toàn lao động phù hợp với lứa tuổi. Nó được thể hiện thông qua các quy định về môi trường làm việc, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi và danh mục những công việc và nơi làm việc cấm người sử dụng lao động sử dụng người lao động chưa thành niên.
- An toàn lao động đối với lao động khuyết tật, lao động cao tuổi: Pháp luật lao động quy định về chế độ khám sức khoẻ định kì, nghiêm cấm làm các công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm, người sử dụng lao động không được sử dụng lao động làm thêm, làm đêm và các trách nhiệm của người sử dụng lao động với việc đảm bảo an toàn lao động cho người lao động.
Một số Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động được ban hành
Nhà nước luôn đề cao vấn đề an toàn lao động đối với người lao động, để hạn chế mức thấp nhất những nguy hiểm có thể xảy ra trong quá trình lao động sản xuất. Chính vì vậy, phía người sử dụng lao động và người lao động cần phải lưu ý về các tiêu chuẩn an toàn lao động do Nhà nước đặt ra.
Tiêu chuẩn an toàn lao động là gì?
Tiêu chuẩn an toàn lao động là những tiêu chí, quy định về đặc tính lao động và yêu cầu quản lý do Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền quản lý ngành ban hành, nhằm mục đích dùng làm căn cứ thực hiện và đánh giá được mức độ an toàn lao động trong quá trình lao động của người lao động. Các tiêu chuẩn này tuỳ vào đơn vị ban hành và ngành quản lý mà sẽ bắt buộc áp dụng đối với các đơn vị sử dụng lao động thuộc phạm vi ngành đó.
Các quy định đó bao gồm các quy định về đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động trong việc sản xuất, sử dụng, vận chuyển, lưu trữ,…các máy móc, thiết bị, vật tư, hoá chất,…; quy định bắt buộc về trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động; quy chuẩn về an toàn lao động về nồi hơi và bình chịu áp lực.
Các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn lao động do cơ quan có thẩm quyền ban hành chưa đựng các yêu cầu chặt chẽ, nghiêm ngặt về kỹ thuật và bắt buộc các đơn vị sử dụng lao động có liên quan phải tuân theo. Các đơn vị sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn về an toàn lao động đã ban hành, từ đó xây dựng nên nội quy, quy trình làm việc nhằm đảm bảo an toàn lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, nơi làm việc.
Tìm hiểu thêm: Pháp luật lao động mới nhất hiện nay
Các quy định về trang thiết bị bảo vệ cho người lao động
Căn cứ pháp lý: Điều 23 của Luật An toàn Vệ sinh lao động năm 2015.
Các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho người sử dụng lao động sử dụng là hết sức cần thiết để nhằm đảm bảo an toàn lao động, Bên cạnh đó, các biện pháp để đảm bảo an toàn lao động cũng rất quan trọng.
Có thể hiểu phương tiện bảo vệ người lao động sẽ bao gồm: phương tiện kỹ thuật an toàn lao động được lắp đặt tại nơi sản xuất, nó có tác dụng làm hạn chế các yếu tố nguy hiểm và độc hại trong môi trường lao động, nhằm bảo vệ sức khỏe cho người lao động; các phương tiện bảo hộ lao động cá nhân được trang bị cho người lao động, tùy thuộc vào mục đích bảo vệ thì sẽ có các loại khác nhau(kính mắt, mũ bảo hiểm, găng tay, quần áo bảo hộ,...).
Đối với người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm và độc hại thì phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn và phải sử dụng trong quá trình làm việc. Các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động phải đảm bảo đúng chủng loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đặc biệt là không được phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, không buộc người lao động tự mua...
Để chặt chẽ trong việc đảm bảo an toàn lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giám sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Tìm hiểu thêm: viết đơn xin nghỉ phép
Quy định về An toàn lao động đối với lao động đặc thù
Căn cứ pháp lý: Bộ luật Lao động năm 2019
- An toàn lao động đối với lao động nữ: pháp luật lao động có các quy định về giới hạn danh mục công việc cấm sử dụng lao động nữ, những ưu tiên cho lao động nữ trong chế độ chăm sóc sức khoẻ, thời giờ làm việc nghỉ ngơi và điều kiện, môi trường lao động. Những quy định này nhằm mục đích đảm bảo bình đẳng giới, đảm bảo sức khoẻ đối với lao động nữ.
- An toàn lao động đối với lao động chưa thành niên: Pháp luật lao động quy định về việc người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động chưa thành niên có đủ điều kiện làm việc, an toàn lao động phù hợp với lứa tuổi. Nó được thể hiện thông qua các quy định về môi trường làm việc, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi và danh mục những công việc và nơi làm việc cấm người sử dụng lao động sử dụng người lao động chưa thành niên.
- An toàn lao động đối với lao động khuyết tật, lao động cao tuổi: Pháp luật lao động quy định về chế độ khám sức khoẻ định kì, nghiêm cấm làm các công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm, người sử dụng lao động không được sử dụng lao động làm thêm, làm đêm và các trách nhiệm của người sử dụng lao động với việc đảm bảo an toàn lao động cho người lao động.
Một số Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động được ban hành
- QCVN 01:2008/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động nồi hơi và bình chịu áp lực.
- QCVN 02:2011/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động với thang máy điện.
- QCVN 03:2011/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động với máy hàn điện, công việc hàn điện.
- QCVN 05:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động trong khai thác và chế biến đá.
- QCVN 06:2012/BLĐTBXH về Mũ an toàn công nghiệp.
- QCVN 07:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với thiết bị nâng.
- QCVN 08:2012/BLĐTBXH về những thiết bị bảo vệ đường hô hấp – bộ lọc bụi.
- QCVN 09:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ.
- QCVN 10:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động với bộ lọc dùng trong mặt nạ và bán mặt nạ phòng độc.
- QCVN 11:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với thang cuốn và băng tải chở người.
- QCVN 12:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với sàn thao tác treo.
- QCVN 13:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với pa lăng điện.
- QCVN 14:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với ống cách điện có chứa bọt và sào cách điện dạng đặc dùng để làm việc khi có điện.
- QCVN 15:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với giày hoặc ủng cách điện của người lao động.
- QCVN 16:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với máy vận thăng.
- QCVN 17:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với công việc hàn hơi.
- QCVN 18:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với thang máy thủy lực.
- QCVN 19:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với hệ thống cáp treo vận chuyển người.
- QCVN 20:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với sàn nâng dùng để nâng người.
- QCVN 21:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với hệ thống lạnh.
- QCVN 22:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với hệ thống đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại.
- QCVN 25:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên.
- QCVN 26:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với thang máy điện không buồng máy.
- QCVN 29:2012/BLĐTBXH về vấn đề an toàn lao động đối với cần trục.