Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Trong đời sống hằng ngày, chúng ta thường gặp rất nhiều mối quan hệ, nhất là mối quan hệ pháp luật. Nhiều người còn nhầm tưởng quan hệ pháp luật và quan hệ xã hội là một. Công ty Luật TNHH Everest xin được làm rõ vấn đề quan hệ pháp luật.
Quan hệ pháp luật là gì?
Quan hệ pháp luật đó chính là quan hệ xã hội được xác lập, tồn tại, phát triển hay chấm dứt trên cơ sở quy định của các quy phạm pháp luật.
Khi các chủ thể tham gia vào mối quan hệ này, sẽ có quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng được Nhà nước quy định và đảm bảo thực hiện.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật
(i) Quan hệ được phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật. Có sự kiện pháp lý thì mới nảy sinh quan hệ pháp luật.
(ii) Quan hệ mang tính ý chí. Ngoài ý chí của Nhà nước còn ý chí của các bên tham gia vào quan hệ đó. (Nhà nước mong muốn một xã hội tốt đẹp hơn, không có tội phạm. Nhân dân được bảo vệ quyền lợi cuộc sống yên bình).
(iii) Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện quan hệ pháp luật, nhiều quan hệ pháp luật để bảo đảm thi hành Nhà nước phải sử dụng biện pháp cưỡng chế.
(iv) Khi tham gia quan hệ này, Chủ thể các bên tham gia đều có quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý. Bị ràng buộc bằng quyền và nghĩa vụ của chủ thể được pháp luật quy định.
(v) Quan hệ pháp luật còn mang tính cụ về chủ thể tham gia là cá nhân, tổ chức hay cơ quan nhà nước cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Xem thêm tại: Phaptri.vn kiến thức pháp luật cập nhật
Yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có năng pháp luật, năng lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào các quan hệ đó và thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ pháp lý theo quy định.
Trong đó chủ thể cá nhân khác chủ thể tổ chức, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân là khả năng để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự (đủ tuổi theo luật định, đủ năng lực hành vi). Còn năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi của mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự (không bị các bệnh về thần kinh).
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, ngoài năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi. Thì có có khi tổ chức đó thành lập theo quy định của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lý (bị phá sản, giải thể).
Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
(i) Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
(ii) Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản vật chất, lợi ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người.
Ví dụ:
Nội dung quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lí của các chủ thể tham gia trong chính quan hệ đó. Trong đó:
(i) Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua việc thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
(ii) Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải xử sự theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tóm lại, quan hệ pháp luật là một phần trong quan hệ xã hội. Trong thực tế, sẽ có rất nhiều trường hợp có những hành vi vi phạm quan hệ pháp luật nhưng chưa chắc đã vi phạm quan hệ xã hội. Và ngược lại sẽ có những hành vi không vi phạm quan hệ pháp luật nhưng lại vi phạm những quy phạm về đạo đức và tập quán.
Ví dụ: A và chồng là B , sống ở nhà mẹ A là C. Vì hoàn cảnh khó khăn, A đi xuất khẩu lao động. B và mẹ A sống ở nhà. Trong một đêm mưa gió, B và mẹ A đã nãy sinh quan hệ tình dục. Hành vi này có vi phạm quan hệ pháp luật hình sự hay không?
Trả lời: Hành vi này là hành vi do cả hai tự nguyện, nó không vi phạm quan hệ pháp luật hình sự. Tuy nhiên, trong trường hợp này vi phạm quan hệ xã hội về chuẩn mực đạo đức.
Nội dung khác: miễn nhiệm chức vụ
Trong đời sống hằng ngày, chúng ta thường gặp rất nhiều mối quan hệ, nhất là mối quan hệ pháp luật. Nhiều người còn nhầm tưởng quan hệ pháp luật và quan hệ xã hội là một. Công ty Luật TNHH Everest xin được làm rõ vấn đề quan hệ pháp luật.
Quan hệ pháp luật là gì?
Quan hệ pháp luật đó chính là quan hệ xã hội được xác lập, tồn tại, phát triển hay chấm dứt trên cơ sở quy định của các quy phạm pháp luật.
Khi các chủ thể tham gia vào mối quan hệ này, sẽ có quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng được Nhà nước quy định và đảm bảo thực hiện.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật
(i) Quan hệ được phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật. Có sự kiện pháp lý thì mới nảy sinh quan hệ pháp luật.
(ii) Quan hệ mang tính ý chí. Ngoài ý chí của Nhà nước còn ý chí của các bên tham gia vào quan hệ đó. (Nhà nước mong muốn một xã hội tốt đẹp hơn, không có tội phạm. Nhân dân được bảo vệ quyền lợi cuộc sống yên bình).
(iii) Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện quan hệ pháp luật, nhiều quan hệ pháp luật để bảo đảm thi hành Nhà nước phải sử dụng biện pháp cưỡng chế.
(iv) Khi tham gia quan hệ này, Chủ thể các bên tham gia đều có quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý. Bị ràng buộc bằng quyền và nghĩa vụ của chủ thể được pháp luật quy định.
(v) Quan hệ pháp luật còn mang tính cụ về chủ thể tham gia là cá nhân, tổ chức hay cơ quan nhà nước cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Xem thêm tại: Phaptri.vn kiến thức pháp luật cập nhật

Yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có năng pháp luật, năng lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào các quan hệ đó và thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ pháp lý theo quy định.
Trong đó chủ thể cá nhân khác chủ thể tổ chức, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân là khả năng để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự (đủ tuổi theo luật định, đủ năng lực hành vi). Còn năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi của mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự (không bị các bệnh về thần kinh).
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, ngoài năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi. Thì có có khi tổ chức đó thành lập theo quy định của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lý (bị phá sản, giải thể).
Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
(i) Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
(ii) Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản vật chất, lợi ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người.
Ví dụ:
- Tài sản vật chất: tiền, vàng, bạc, nhà cửa,...
- Hành vi xử sự: Khám chữa bệnh, tư vấn, chăm sóc sắc đẹp, tham gia bầu cử,...
- Lợi ích phi vật chất: Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm,...
Nội dung quan hệ pháp luật

Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lí của các chủ thể tham gia trong chính quan hệ đó. Trong đó:
(i) Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua việc thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
(ii) Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải xử sự theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tóm lại, quan hệ pháp luật là một phần trong quan hệ xã hội. Trong thực tế, sẽ có rất nhiều trường hợp có những hành vi vi phạm quan hệ pháp luật nhưng chưa chắc đã vi phạm quan hệ xã hội. Và ngược lại sẽ có những hành vi không vi phạm quan hệ pháp luật nhưng lại vi phạm những quy phạm về đạo đức và tập quán.
Ví dụ: A và chồng là B , sống ở nhà mẹ A là C. Vì hoàn cảnh khó khăn, A đi xuất khẩu lao động. B và mẹ A sống ở nhà. Trong một đêm mưa gió, B và mẹ A đã nãy sinh quan hệ tình dục. Hành vi này có vi phạm quan hệ pháp luật hình sự hay không?
Trả lời: Hành vi này là hành vi do cả hai tự nguyện, nó không vi phạm quan hệ pháp luật hình sự. Tuy nhiên, trong trường hợp này vi phạm quan hệ xã hội về chuẩn mực đạo đức.
Nội dung khác: miễn nhiệm chức vụ